Bảng tiền lương ở Nhật, cách tính và đọc các mục trong bảng tiền lương ở Nhật.

Chào các bạn, chắc hẳn khi đã đi làm rồi thì điều mà ai cũng quan tâm nhất là vấn đề tiền lương đúng không nào? Ở Nhật, đã bao giờ bạn thử nhìn chi tiết bảng tiền lương ở Nhật bao giờ chưa? Bạn có biết tiền lương ở Nhật bao gồm các khoản gì và các khoản bảo hiểm hay thuế được tính như thế nào không? Hôm nay Momiji xin được chia sẻ với các bạn, cách đọc và kiểm tra bảng tiền lương ở Nhật nhé.

1. Các phần chính trong bảng tiền lương ở Nhật

Tại Nhật, mỗi một công ty hoặc tổ chức sẽ có format bảng lương khác nhau một chút. Tuy nhiên đại đa số, bảng chi tiết tiền lương ở Nhật sẽ được chia ra làm 4 phần chính như sau

tiền lương ở Nhật
Ví dụ bảng chi tiết tiền lương ở Nhật

(1) Mục 支給-Shikyu: Là phần ghi tổng số tiền lương được chi trả bao gồm lương cơ bản 基本給, lương làm thêm ngoài giờ 残業代、và các khoản phụ cấp 手当. Tất cả những khoản tiền này đều được quy định dựa trên hợp đồng lao động.

(2) Mục 控除-Koujo: Mục ghi các khoản bị trừ từ tiền lương bao gồm: Bảo hiểm, lương hưu, các khoản thuế, tiền đi trễ giờ, nghỉ làm …

(3) Mục 勤怠-Kintai: Mục ghi chép lại số ngày giờ làm việc, số ngày nghỉ phép, số giờ làm ngoài giờ

(4) Mục 集計-Shukei: Là mục tổng kết số tiền 支給-Shikyu và 控除-Koujo, tiền lương thực trả vào tài khoản sẽ bằng hiệu số của tiền 支給-Shikyu trừ đi số tiền 控除-Koujo.

Phần tiếp theo của bài viết, Momiji xin được giải thích rõ hơn từng mục trong cấu trúc bảng tiền lương ở Nhật nhé!

Tham khảo bài viết tương tự:

Đăng kí nhà trẻ ở Nhật P2: Thủ tục đăng kí nhà trẻ ở Nhật như thế nào?

2. Mục 支給-Shikyu: Tổng số tiền lương được nhận từ công ty

Tiền lương ở Nhật
Cách đọc mục số (1) 支給-Shikyu

Trong mục này được phân ra các phần nhỏ hơn:

2.1 Lương cơ bản: 基本給-Kihonkyu

Đây là lương cơ bản một tháng, cũng là phần quan trọng nhất trong hợp đồng lao động. Trước khi kí hợp đồng lao động với công ty ở Nhật, độc giả nên kiểm tra kĩ mục 基本給-Kihonkyu bởi vì:

  • Lương cơ bản là chỉ số để tính toán tiền thưởng bonus hàng năm. Một số công ty có kiểu hợp đồng như: lương hàng tháng 25 man, trong đó lương cơ bản là 19 man ngoài ra là các khoản phụ cấp và tiền thưởng hàng năm là 2 tháng lương cơ bản.  Khi đó tiền bonus sẽ tính và 19 man x 2 tháng chứ không phải là 25 man x 2 tháng đâu nhé.
  • Lương cơ bản là chỉ số để tính tiền lương làm theo giờ 時給, từ đó ảnh hưởng đến số tiền làm ngoài giờ. Đây cũng là lý do một số công ty hay đặt mức lương cơ bản thấp nhất có thể để giảm bớt số tiền phải trả cho lao động khi làm ngoài giờ.

2.2 Tiền làm ngoài giờ: 残業代- Zangyoudai

Đây là tiền làm thêm ngoài giờ. Như trong bảng lương ví dụ, tiền làm thêm giờ được chia ra  làm hai loại:

  • 時間外労働手当-Jikangairoudouteate: Là tiền làm quá giờ quy định. Ví dụ công ty quy định ngày làm 8 tiếng nhưng người lao động làm 9 tiếng thì được trả thêm 1 tiếng tiền làm thêm.
  • 超過勤務手当-Choukakinmuteate: Đây cũng là một loại tiền làm thêm giờ, nhưng thường là tiền trả cho nhân viên khi làm việc vào ngày nghỉ, ngày lễ, hoặc làm đêm sau 22:00 tối.

Một số công ty không phân chia rõ ra hai loại như trên mà gộp chung là 残業手当- Zangyouteate hoặc 超過勤務手当-Choukakinmuteate. Thường tiền làm thêm một giờ được tính bằng 125% ~150% so với một giờ làm bình thường và quy định trong hợp đồng lao động.

Ngoài ra có một số công ty có kiểu hợp đồng một tháng trả lương 25 man nhưng lại bao gồm 30 tiếng làm thêm giờ gọi là みなし残業- Minashi Zangyo. Khi đó nếu một tháng làm thêm dưới 30 tiếng bạn sẽ không được trả tiền làm ngoài giờ. Chỉ khi nào làm thêm quá 30 tiếng một tháng bạn mới bắt đầu được trả tiền làm thêm của phần vượt quá. Hoặc đáng buồn hơn là nhiều công ty còn không trả thêm tiền ngoài giờ, gọi là サービス残業-Sa-bisu Zangyou. Nếu có thể, Momiji mong mọi người nên tránh các công ty với những kiểu hợp đồng này nhé.

2.3 Các khoản phụ cấp 手当-Teate

Ngoài tiền lương chính, các công ty Nhật thường có các khoản phụ cấp. Các khoản phụ cấp này có thể sẽ bị cắt nếu công ty thay đổi chính sách. Các loại phụ cấp thường gặp bao gồm:

  • 通勤手当- Tsuukinteate: Tiền tàu điện hoặc xăng xe khi đi làm ở công ty
  • 出張手当-Shucchou Teate: Tiền công tác phí
  • 家族手当- Kazokuteate: Tiền phụ cấp cho vợ, con nếu trong phụ dưỡng.
  • 住宅手当-Jyutakuteate: Tiền phụ cấp nhà ở trường hợp phải đi thuê nhà.
  • 資格手当-Shikakuteate: Tiền phụ cấp nếu người lao động có các bằng cấp, chứng chỉ phục vụ cho công việc.
  • 職務・職能手当-Shokumu/Shokunou teate: Tiền phụ cấp năng lực. Có nhiều công ty gộp vào trong mức lương cơ bản, có nhiều công ty lại tách ra thành loại phụ cấp riêng để dễ dàng thay đổi mức phụ cấp này trong tương lai.
  • 役職手当-Yakushoku Teate: Tiền phụ cấp chức vụ với những người làm vị trí quản lý.

Do đó khi đi làm việc tại Nhật, người lao động nên phân biệt rõ đâu là lương cơ bản, đâu là phụ cấp, tiền ngoài giờ có được trả không và tỷ lệ là bao nhiêu? Công ty có bonus hay không? Để có thể nắm rõ mức thu nhập thực tế có thể nhận được nhé!

3. Mục 控除-Koujo: Các khoản bị trừ từ tiền lương

tiền lương ở Nhật
Cách đọc mục số (2) 控除‐Koujo

Tiền lương ở Nhật bị trừ rất nhiều khoản, điển hình là các khoản thuế như thuế thu nhập, thuế thị dân (hay còn gọi là thuế cư trú), các loại bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, tiền phí công đoàn, tiền lương hưu… Do đó, tưởng là lương cao nhưng thực tế thu về tay cũng không được bao nhiêu. Sau đây mình xin hướng dẫn cách tính một số khoản bị trừ cơ bản trong cấu trúc tiền lương ở Nhật.

3.1 Các khoản bảo hiểm

3.1.1 Bảo hiểm sức khỏe 健康保険-Kenkou Hoken

Phí bảo hiểm sức khỏe = Tiền lương cơ bản một tháng (標準報酬月額)x phần trăm quy định(保険料率)x 50%

Trong đó:

  • 標準報酬月額-hyoujyunhosyugetsugaku: Tiền lương cơ bản một tháng là trung bình của tiền lương được nhận gồm tổng lương cơ bản, lương làm thêm giờ, một số loại trợ cấp nhận được của tháng 4,5,6 của năm trước đó. Hay nói cách khác, nếu vào tháng 4,5,6 bạn làm việc thật nhiều và nhận được nhiều tiền làm thêm giờ, thì bảo hiểm năm tiếp theo sẽ bị tăng lên.
  • Phần trăm quy định (保険料率-Hokenryouritsu): Được quy định bởi từng tỉnh thành và dao động từ 9%~12%. Ví dụ như bạn sống ở Tokyo thì phần trăm quy định là 9,9% còn ở Kyoto là 10,03% (Số liệu năm 2019). Phần trăm này được quy định theo từng năm, để biết rõ chi tiết phần trăm quy định tại nơi ở của mình, độc giả có thể theo dõi cập nhập tại đây :Web tính tiền bảo hiểm, nenkin tại Nhật https://keisan.casio.jp

Phí bảo hiểm sức khỏe được chia đều cho người lao động và công ty, nghĩa là người lao động đóng một nửa và công ty chịu một nửa. Nếu người lao động có thêm người phụ thuộc là vợ, con vv thì phí bảo hiểm sức khỏe không thay đổi. Nghĩa là vợ, con sẽ được tham gia bảo hiểm miễn phí. Đây là lý do mà nhiều người vợ tại Nhật không đi làm công ty mà ăn theo bảo hiểm của chồng.

3.1.2 Phí bảo hiểm chăm sóc sức khỏe 介護保険-Kaigo hoken

Đây là loại bảo hiểm phải trả nếu người lao động trong độ tuổi từ 40~64 tuổi. Lý do trong độ tuổi này người lao động có nguy cơ bị ốm cần phải chăm sóc, hoặc người lao động có khả năng cao phải chăm sóc bố mẹ. Khi đóng bảo hiểm này thì cơ quan bảo hiểm sẽ chịu 80%~90% chi phí nếu người lao động hoặc bố mẹ người lao động sử dụng các dịch vụ chăm sóc người già hoặc người bệnh gọi là 介護サービス. Phí bảo hiểm này cũng được chia đôi cho người lao động và công ty.

Phí bảo hiểm chăm sóc sức khỏe = Tiền lương cơ bản một tháng (標準報酬月額)x phần trăm quy định(介護保険料率)x 50%

Phần trăm quy định của bảo hiểm chăm sóc sức khỏe 介護保険料率-Kaigohokenryouritsu cũng thay đổi theo từng năm và có xu hướng tăng lên hàng năm do người già ở Nhật ngày càng nhiều. Năm 2018 tỷ lệ % là 1,57%, năm 2019 là 1,73%.

3.1.3 Tiền lương hưu 厚生年金-Kouseinenkin

Giống với bảo hiểm sức khỏe 健康保険-Kenkou Hoken và bảo hiểm chăm sóc sức khỏe 介護保険-Kaigo hoken, tiền lương hưu nenkin cũng bị trừ từ tiền lương và người lao động phải chịu 50%, công ty chịu 50%.

Tiền lương hưu= Tiền lương cơ bản một tháng (標準報酬月額)x phần trăm quy định(厚生年金料率)x 50%

Phần trăm quy định của tiền lương hưu cũng thay đổi tùy theo chế độ của từng năm, hiện nay đang được cố định ở mức 18.3% (Tức là người bảo hiểm phải đóng một nửa là 9,15%). Chi tiết tham khảo link: https://www.nenkin.go.jp

3.1.4 Tiền bảo hiểm lao động 雇用保険-Koyouhoken

Đây là tiền bảo hiểm đóng hàng tháng, để chi trả cho trường hợp người lao động thất nghiệp, hoặc đi học các lớp huấn luyện  kĩ năng (ví dụ các khóa học ở hallo work)… Phí bảo hiểm lao động này bằng

Phí bảo hiểm lao động = Tổng tiền thực nhận 支給賃金 x phần trăm quy định

Trong đó :

  • Tổng tiền thực nhận 支給賃金 là tổng số tiền ở mục 支給 của tháng.
  • Phần trăm quy định thay đổi theo từng ngành nghề, đa số là 0.3% đối với các ngành nghề nói chung và 0,4% với các nghề thuộc ngành xây dựng và nông lâm ngư nghiệp. Chi tiết : Tại đây

3.2 Các khoản thuế

3.2.1 Thuế thu nhập 所得税-Shotokuzei

Thuế thu nhập = Thu nhập chịu thuế (課税所得)x phần trăm quy định

  • Thu nhập chịu thuế:là thu nhập sau khi đã trừ đi các khoản bảo hiểm xã hội, phụ thuộc gia đình…
  • Phần trăm quy định: Phần trăm quy định thay đổi dựa theo thu nhập chịu thuế, thu nhập chịu thuế càng cao thì phần trăm này càng cao.
thu nhập chịu thuế (một năm)phần trăm quy địnhsố tiền thuế được miễn giảm
Dưới 195 man yên/năm5%0
Từ 195 man ~330 man10%97,500円
Từ 330 man ~695 man20%427,500円
Từ 695 man ~900 man23%636,000円
Từ 900 man~1,800 man33%1,536,000円
Từ 1,800 man ~ 4,000 man40%2,796,000円
Trên 4,000 man45%4,796,000円

Nguồn : Website cục thuế Nhật Bản

Ví dụ: Thu nhập chịu thuế 1 năm là 700 man, thì tổng thuế thu nhập trong năm phải trả sẽ là: 700 man×0.23-636,000=974,000 yên.

Đối với thuế thu nhập, hàng tháng công ty sẽ ước tính thu nhập chịu thuế của người lao động và trừ sẵn một khoản vào tiền lương. Sau đó vào tháng 12 hàng năm khi thu nhập trong một năm của người lao động được xác định cụ thể, tiền thuế thu nhập sẽ được tính toán lại và điều chỉnh. Nếu hàng tháng công ty thu quá phần trăm thuế quy định thì vào cuối năm người lao động sẽ được trả lại. Ngược lại  nếu công ty thu ít hơn phần trăm thuế quy định thì người lao động sẽ bị trừ phần còn thiếu vào cuối năm.

3.2.2 Thuế thị dân 住民税-Jyuminzei

Thuế thị dân được tính dựa trên thu nhập chịu thuế của năm trước đó. Do đó năm đầu tiên đi làm tại Nhật người lao động sẽ không bị trừ thuế này. Tổng thuế thị dân một năm bằng khoảng 10% của thu nhập chịu thuế của năm trước đó. Số thuế này sẽ được chia làm 12 phần và trừ vào tiền lương hàng tháng. Nếu người lao động giữa chừng nghỉ việc không nhận lương hàng tháng sẽ phải tự nộp thuế tại cục thuế.

4. Mục chi tiết ngày giờ làm việc 勤怠-Kintai

tiền lương ở Nhật
Cách đọc mục số (3) 勤怠‐Kintai

Tại mục này, bảng lương sẽ ghi lại chi tiết số ngày, giờ làm việc trong tháng, số ngày nghỉ phép… Mình xin được giải thích các mục tiếng Nhật trong bảng lương ví dụ.

  • 労働日数-Roudounissu: Số ngày làm việc trong tháng.
  • 出勤日数‐Shukkinnissu: Số ngày người lao động làm việc.
  • 有給休暇日数‐Yukyukyukanissu: Số ngày nghỉ phép có lương.
  • 慶弔休暇-Keichoukyuka: Số ngày nghỉ phép do kết hôn, hoặc người thân mất…
  • 欠勤日数‐Kekkinnissu: Số ngày nghỉ làm.
  • 遅刻日数‐Chikokunissu: Số ngày đi làm muộn.
  • 早退回数-Soutaikaisuu: Số lần về sớm
  • 時間外労働‐Jikangairoudou: Số giờ làm ngoài giờ.

5. Mục tổng kết 集計‐Shukei

Mục này là phần tổng lại số tiền được nhận và số tiền bị trừ, và số tiền thực trả vào tài khoản. Lưu ý, số tiền thực trả vào tài khoản (tiếng Nhật là 振替金額-Furikaekingaku hoặc 差し引き金額‐Sashibikikingaku) là hiệu số tiền được nhận ở mục 支給-Shikyu trừ cho số tiền 控除‐Koujo. Ở một số công ty cho nhân viên thuê nhà thì tiền thuê nhà cũng sẽ bị trừ trực tiếp từ tiền lương.

Từ những chia sẻ trên, chắc độc giả đã hiểu rõ về cấu trúc bảng chi tiết tiền lương ở Nhật rồi đúng không nào? Ở Nhật có rất nhiều khoản bị trừ từ tiền lương, do đó tiền lương thực nhận về tay chỉ còn khoảng 70%~75% mà thôi. Mong rằng chia sẻ này sẽ giúp cho nhiều độc giả chuẩn bị đi làm hiểu thêm về cách tính tiền lương và các khoản bị trừ như bảo hiểm, lương hưu… ở Nhật. Chúc độc giả của Momiji’Family luôn luôn mạnh khỏe và nhiều sức khỏe, hãy like và share bài viết của Momiji nếu độc giả yêu thích bài viết nhé!

Momiji

Momiji's family là website dạng blog nhằm cung cấp và chia sẻ các thông tin và kinh nghiệm về cuộc sống của người Việt đang sinh sống và làm việc tại Nhật Bản. Nội dung của trang được xây dựng bởi một gia đình nhỏ gồm 4 thành viên, sống tại Kanto gần 10 năm. Momiji's family mong muốn sẽ trở thành một kênh thông tin đáng tin cậy và hữu ích, là diễn đàn kết nối cộng đồng các gia đình người Việt tại Nhật. Chúc cho cộng đồng người Việt Nam ngày càng lớn mạnh và gặt hái nhiều thành công!

Leave a Reply

English日本語Tiếng Việt
error: Content is protected !!
%d bloggers like this: