Sử dụng nước tại Nhật và các thủ tục liên quan

Xin chào độc giả của Momiji’s Family, tiếp tục với chuỗi bài về vấn đề ga, điện, nước ở Nhật, hôm nay Momiji xin được tiếp tục chia sẻ các nội dung liên quan đến sử dụng nước ở Nhật. Bạn có biết, tại Nhật bạn vừa phải trả tiền nước sinh hoạt sử dụng, mà còn vừa phải trả cả tiền “nước thải sinh hoạt” của gia đình mình nữa không? Tại sao tiền nước tại các thành phố lớn, lại rẻ hơn tiền nước tại vùng nông thôn hẻo lánh? Hãy cùng Momiji tìm hiểu trong bài viết này nhé!

Bài viết liên quan:

Đổi hợp đồng điện tại Nhật, các công ty điện giá rẻ tại Nhật

Sử dụng điện tại Nhật, đăng kí chuyển đổi hợp đồng điện với chính sách tự do hóa mua bán ga, điện tại Nhật.

Sử dụng ga tại Nhật: Đăng kí hợp đồng ga như thế nào với chính sách tự do hóa điện,ga của Nhật

1. Nước sinh hoạt của Nhật

Nhật Bản là một trong 15 nước trên thế giới có nguồn nước sinh hoạt được khử trùng rất sạch và có thể uống trực tiếp ngay tại vòi. Nhà Momiji từ trước đến giờ đều không đun nước uống hàng ngày. Khi đi chơi ngoài đường hay công viên, nếu khát nước mình đều uống ngay tại vòi nước công cộng mà chả bao giờ bị đau bụng cả.

Tuy nhiên gần đây, ý thức chăm sóc sức khỏe của một số gia đình ngày một tăng lên, đồng thời một số người lo ngại chất lượng nước có thể bị ảnh hưởng phóng xạ nên nhiều người Nhật không còn uống nước trực tiếp tại vòi nữa.

1.1 Các biện pháp cải thiện chất lượng nước ở Nhật:

Nếu bạn cũng không muốn uống nước trực tiếp tại vòi nước sinh hoạt, bạn có thể áp dụng các cách dưới đây cho gia đình mình:

– Đun nước uống giống như ở Việt Nam: Cách này quá quen thuộc với người Việt mình rồi đúng không nào?

– Lấy nước lọc miễn phí tại các siêu thị: Các siêu thị lớn ở Nhật hầu hết đều có dịch vụ cung cấp nước lọc miễn phí, hoặc có phí nhưng rất rẻ (chỉ ~ 50 yên/bình). Bạn có thể mua bình chứa nước tại siêu thị hoặc tại home center, mang đến siêu thị lấy nước lọc hàng ngày về uống và nấu ăn. Tuy nhiên các siêu thị sẽ giới hạn một lần lấy nước chỉ được lấy một bình thôi.

– Mua linh kiện lọc nước lắp vào vòi nước: Tại amazon có bán khá nhiều các dụng cụ lọc nước có thể lắp trực tiếp vào vòi. Các linh kiện này được quảng cáo có thể loại bỏ tạp chất và hóa chất có hại, giữ lại các chất có lợi trong nước. Ví dụ như các loại dưới đây:

Máy lọc nước digital toray MK203X
Máy lọc nước Mitsubishi MD301 MD301-WT giá 4,343 yên

Bình lọc dung tích 2L giá1,972 yên

– Mua hệ thống nước lọc tại nhà, gọi là water server: Cái này thì giá cả hơi “chát” một chút, bù lại nước uống rất ngon. Nhà sản xuất cũng thêm nhiều chất khoáng có lợi cho sức khỏe vào nước nên chất lượng nước “khỏi phải bàn” rùi.

Hệ thống nước khoáng tại nhà water server gaura

2. Chi phí sử dụng nước sinh hoạt ở Nhật

Tiền nước sinh hoạt tại Nhật được tính như sau:

Tiền nước bị thu hàng tháng = Tiền nước + Tiền nước thải

Ví dụ gia đình bạn dùng 20 khối nước thì bạn phải trả tiền nước của 20 khối, cộng với tiền phí của 20 khối nước thải.

Trong đó: Tiền nước = Chi phí căn bản (cơ bản) + Tiền nước theo bảng lũy kế

Tiền nước thải = Chi phí căn bản (cơ bản) + Tiền nước theo bảng lũy kế

Sử dụng nước ở Nhật
Sơ đồ 1-1: Chi phí cấu thành tiền nước sinh hoạt ở Nhật

2.1 Tiền nước-水道料金

Như trong sơ đồ 1-1, tiền nước-水道料金 được cấu thành từ hai chi phí:

  • Phí sử dụng căn bản- 基本料金: Phí này phát sinh hàng tháng khi bạn đăng kí hợp đồng sử dụng nước. Kể cả bạn vắng nhà 1~2 tháng không dùng một chút nước nào cũng phải trả tiền. Chi phí của phí sử dụng căn bản này được quy định đựa trên đường kính ống nước (tiếng Nhật là 口径 hoặc 呼び径) dẫn vào nhà bạn. Đường ống có đường kính càng lớn thì chi phí cơ bản càng cao và kích cỡ đường ống thường được ghi rõ trong phiếu trả tiền nước –水道料金払込票 hoặc phiếu đo đồng hồ – 水道量使用のお知らせ. Dưới đây là bảng phí sử dụng căn bản tham khảo của công ty nước Tokyo.
Kích thước

đường kính ống

13mm 20mm 25mm 30mm 40mm
Phí cơ bản 860 円 1,170 円 1,460 円 3,435 円 6,865 円

Nguồn: Website công ty nước Tokyo

Thông thường nếu hộ gia đình ở nhà riêng thì đa số đường kính ống rơi vào trường hợp 13mm hoặc 20mm. Ở các khu căn hộ nhiều phòng thì đường kính ống dẫn nước sẽ to hơn dẫn đến phí cơ bản sẽ cao hơn.

  • Tiền nước theo bảng lũy kế -従量使用料: Giá nước tại Nhật được quy định theo bảng lũy kế, càng sử dụng càng nhiều thì giá tiền một khối nước càng tăng lên. Dưới đây là bảng giá lũy kế của công ty nước Tokyo.
Lượng sử dụng 1~5 ㎥ 6~10 ㎥ 11~20 ㎥ 21~30 ㎥ 31~50 ㎥ 51~100 ㎥ 101~200 ㎥ 201~1000 ㎥ 1000 ㎥ ~
Giá một ㎥ 0 円 22 円 / ㎥ 128 円 / ㎥ 163 円 / ㎥ 202 円 / ㎥ 213 円 / ㎥ 298 円 / ㎥ 372 円 / ㎥ 404 円 / ㎥

Nguồn: Website công ty nước Tokyo

Ví dụ nếu chỉ dùng 10㎥ nước một tháng thì giá một khối nước sẽ là 22 yên/㎥. Nhưng nếu sử dụng tới 30 ㎥i nước một tháng thì giá sẽ phải trả cho một khối nước sẽ tăng lên tới 163 yên/㎥. Nếu bạn ở một mình và dùng nước rất ít <5㎥ thì bạn chỉ phải trả phí sử dụng căn bản hàng tháng vì giá một khối nước là 0 yên!

2.2 Chi phí nước thải-下水使用料

Phí nước thải cũng gồm hai loại chi phí, chi phí căn bản và tiền nước theo bảng lũy kế.

  • Phí sử dụng căn bản- 基本料金: Đối với nước thải, chi phí căn bản được cố định trong hợp đồng và không phụ thuộc vào số khối nước sử dụng. Với công ty nước Tokyo thì chi phí nước thải là 560 yên/tháng và bạn phải trả kể cả có sử dụng nước hay không.
  • Tiền nước theo bảng lũy kế -従量使用料: Theo bảng lũy kế, khi bạn sử dụng nước càng nhiều và thải ra càng nhiều nước, giá cho một khối nước thải cũng càng tăng lên.
Lượng nước thải 0~8㎥ 9~20㎥ 21~30㎥ 31~50㎥ 51~100㎥ 101~200㎥ 201~500㎥ 501~1000㎥ 1000㎥~
Giá một ㎥ 560円 110円/㎥ 140円/㎥ 170円/㎥ 200円/㎥ 230円/㎥ 270円/㎥ 310/㎥ 404円/㎥

Nguồn: Website công ty nước Tokyo

Theo thống kê thì một gia đình Nhật 4 người dùng hết khoảng 5,000 yên tiền nước/ tháng. Tuy nhiên nhà Momiji từ trước đến giờ thì một tháng hết khoảng trên dưới 3,000 yên.

2.3 Chi phí nước sinh hoạt tại Nhật thay đổi theo từng khu vực

Tại Nhật, giá nước được quy định bởi các công ty cấp nước của từng thành phố. Tùy theo mật độ dân cư, địa hình của từng vùng, độ cũ mới của hệ thống cấp nước hay thậm chí tình hình ngân sách của thành phố, tất cả đều ảnh hưởng tới giá nước.

Ví dụ như chi phí để xây dựng hệ thống cấp nước được chia đều cho các hộ gia đình, do đó tại các thành phố đông dân như Kobe, Tokyo, Osaka, Yokohama, tiền nước sẽ rẻ so với các vùng hẻo lánh. Ngoài ra tại các vùng núi non có địa hình hiểm trở, việc xây dựng và bảo trì hệ thống cấp nước cũng tốn kém hơn so với các vùng đồng bằng, do đó tiền nước cũng đắt hơn tại các thành phố lớn địa hình bằng phẳng.

Mặt khác, tại các thành phố lớn, chất lượng nguồn nước dễ bị ô nhiễm nên chi phí liên quan xử lý nguồn nước sinh hoạt và xử lý nước thải sẽ đắt hơn so với các vùng hẻo lánh.

Theo thống kê năm 2018, dưới đây là các nơi có tiền nước đắt nhất và rẻ nhất ở Nhật. (Số tiền nước được tính trong trường hợp sử dụng 20 khối nước/tháng)

  • 5 thành phố có tiền nước rẻ nhất Nhật Bản:

  1. 赤穂市(兵庫県)853円
  2. 富士河口湖町(山梨県)985円
  3. 長泉町(静岡県)1120円
  4. 小山町(静岡県)1130円
  5. 白浜町(和歌山県)1155円
  • 5 thành phố có tiền nước đắt nhất Nhật Bản:

  1. 夕張市(北海道)6841円
  2. 深浦町(青森県)6588円
  3. 由仁町(北海道)6379円
  4. 羅臼町(北海道)6360円
  5. 江差町(北海道)6264円

3. Thủ tục đăng kí hợp đồng sử dụng nước tại Nhật

Tại Nhật, khi tới nơi ở mới, đa số chỉ cần vặn vòi nước là bạn có thể sử dụng nước được ngay. Giấy đăng kí hợp đồng nước tiếng Nhật là 水道使用開始申込書 thường được đặt ngay tại bếp hoặc tủ giầy. Bạn chỉ cần điền thông tin và gửi cho công ty nước ghi trên giấy là hoàn tất thủ tục đăng kí hợp đồng.

Khác với ga và điện, hiện tại Nhật chưa có luật tự do hóa mua bán nước nên bạn phải đăng kí hợp đồng sử dụng với các công ty nước địa phương đã được chỉ định sẵn. Khi đăng kí hợp đồng bạn sẽ phải chọn hình thức thanh toán. Một số công ty nước sẽ có khuyến mãi nếu bạn trả bằng thẻ tín dụng hoặc rút trực tiếp từ tài khoản ngân hàng. Bạn nên lên trang chủ của công ty nước xem có khuyến mãi gì không trước khi chọn hình thức thanh toán nhé.

4. Các hình thức thanh toán tiền nước tại Nhật

Khác với điện và ga bạn phải trả hàng tháng, tiền nước sinh hoạt được gom lại hai tháng mới trả một lần. Vào các ngày cố định, người của công ty nước sẽ đo đồng hồ và gửi phiếu thông báo 水道量使用のお知らせ (2 tháng một lần) và gửi phiếu đo đồng hồ vào hòm thư của nhà bạn. Trên đó sẽ ghi rõ số lượng nước bạn đã dùng và số tiền nước phải trả.

Các hình thức thanh toán tiền nước gồm có:

  • Thanh toán tiền qua cửa hàng tiện lợi: Khi thanh toán bằng cách thức này, hàng tháng phiếu trả tiền gọi là 払込票-Haraikomihyou, đi kèm với phiếu đo đồng hồ-水道量使用のお知らせ sẽ được gửi đến nhà bạn. Trên đó sẽ có những mã vạch barcode. Bạn mang phiếu này đến cửa hàng tiện lợi combini để thanh toán. Lưu ý trên phiếu thanh toán sẽ có hạn trả tiền, nếu quá hạn trả tiền bạn sẽ phải ra ngân hàng để thanh toán hoặc gọi điện đến công ty nước để hẹn nhân viên đến lấy tiền.
Sử dụng nước tại Nhật
Mẫu phiếu trả tiền nước qua cửa hàng tiện lợi. Nguồn:Website của công ty nước Tokyo

Trên phiếu trả tiền 払込票, bạn nên lưu ý phần mã số khách hàng – お客さま番号 là mã số quan trọng bạn cần ghi nhớ mỗi khi liên lạc tới công ty nước.

  • Thanh toán bằng ứng dụng điện thoại (ví dụ Line pay): Bạn chỉ cần kích hoạt ứng dụng thanh toán, quét mã Barcode hoặc QR code là xong.

  • Thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc trừ trực tiếp vào tài khoản ngân hàng: Để sử dụng hình thức thanh toán này bạn phải điền vào mẫu yêu cầu, mẫu này có thể tải trực tiếp từ website của công ty nước. Hoặc bạn có thể đăng kí trực tiếp lên website của công ty nước. Việc trả tiền sẽ tự động qua tài khoản ngân hàng hoặc thẻ tín dụng. Để đăng kí thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc trừ trực tiếp vào tài khoản ngân hàng, ngân hàng sẽ phải mất 1 đến 2 tháng để kích hoạt dịch vụ do đó bạn vẫn phải thanh toán bằng các hình thức khác trong 1-2 tháng đầu.

5. Thủ tục cắt hợp đồng nước

Khi chuyển chỗ ở từ nơi này sang nơi khác tại Nhật, hoặc về nước hẳn, bạn phải làm thủ tục cắt hợp đồng sử dụng nước. Để cắt hợp đồng sử dụng, bạn phải liên hệ với công ty nước khoảng một tuần (chậm nhất là 3-4 ngày trước khi chuyển nhà) để thông báo về việc cắt hợp đồng. Việc liên hệ có thể bằng điện thoại hoặc qua trang web của công ty nước. Người của công ty sẽ hẹn ngày đến tận nhà bạn để đo đạc lại lượng sử dụng và thanh toán nốt số tiền. Thông thường số tiền còn lại bạn sẽ phải trả bằng tiền mặt tại thời điểm nhân viên công ty đến đo đồng hồ.

Khi liên lạc cắt hợp đồng, bạn nên chuẩn bị phiếu trả tiền nước 払込票-Haraikomihyou hoặc phiếu đo đồng hồ 水道量使用のお知らせ, trên đó có ghi mã số hợp đồng- お客さま番号, tên và địa chỉ là những thông tin cần thiết để đặt lịch hẹn.

Momiji xin được kết thúc bài viết của mình tại đây. Chắc hẳn sau bài viết này, độc giả đã hoàn toàn hiểu rõ về nội dung tiền nước sinh hoạt hàng tháng, cùng với những thủ tục liên quan rồi đúng không? Mình xin hẹn gặp lại độc giả trong các bài viết khác nhé!

 

 

Momiji

Momiji's family là website dạng blog nhằm cung cấp và chia sẻ các thông tin và kinh nghiệm về cuộc sống của người Việt đang sinh sống và làm việc tại Nhật Bản. Nội dung của trang được xây dựng bởi một gia đình nhỏ gồm 4 thành viên, sống tại Kanto gần 10 năm. Momiji's family mong muốn sẽ trở thành một kênh thông tin đáng tin cậy và hữu ích, là diễn đàn kết nối cộng đồng các gia đình người Việt tại Nhật. Chúc cho cộng đồng người Việt Nam ngày càng lớn mạnh và gặt hái nhiều thành công!

Leave a Reply

English日本語Tiếng Việt
error: Content is protected !!
%d bloggers like this: