Những chính sách hỗ trợ của chính phủ khi thuế tiêu dùng Nhật tăng từ 8% ->10%
Xin chào độc giả của Momiji’s Family. Tính tại thời điểm Momiji đang viết chia sẻ này tháng 06/2019, chỉ còn gần 100 ngày nữa là tới ngày 1/10/2019, chính phủ Nhật sẽ chính thức áp dụng chính sách tăng thuế tiêu dùng từ 8% đến 10%.
Đây là lần tăng thuế tiêu dùng thứ hai dưới thời thủ tướng Shinzo Abe. Lần trước đó là vào năm 2014, Nhật tăng thuế tiêu dùng từ 5%->8% đã gây nên một đợt đóng băng cho nền kinh tế. Do đó lần này chính phủ có vẻ đã thận trọng hơn khi ban hành chính sách thuế tiêu dùng mới. Để tránh làm shock người tiêu dùng và tránh việc cắt giảm chi tiêu sau khi tăng thuế, chính phủ Nhật đã ban hành sắc thuế tiêu dùng mới theo kiểu bậc thang, nghĩa là tạm thời chỉ tăng thuế với một số mặt hàng lên 10%, gọi là sắc thuế tiêu chuẩn 標準税率-Hyoujyunzeiritsu. Các hàng hóa được coi là thiết yếu cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày hiện tại vẫn giữ nguyên mức thuế 8%, gọi là sắc thuế giảm nhẹ 軽減税率-Keigenzeiritsu.
Ngoài việc giữ nguyên sắc thuế 8% với các mặt hàng thiết yếu, chính phủ cũng ban hành các chế độ hỗ trợ người tiêu dùng nhằm tránh việc “đóng băng tiêu dùng”. Vậy, chế độ thuế tiêu dùng mới sau ngày 2019/10/01 được quy định như thế nào? Những chính sách hỗ trợ của chính phủ Nhật là gì và làm thế nào để hưởng lợi từ các chính sách đó. Mình xin được chia sẻ tóm tắt trong bài viết này nhé!
1. Chế độ thuế tiêu dùng tại Nhật sau ngày 2019/10/01
Trước đây, Momiji cứ hiểu chung chung là thuế tiêu dùng tăng từ 8% lên 10% có nghĩa là tất cả các mặt hàng sẽ tăng thuế từ 8% lên 10%. Tuy nhiên, không phải tất cả các mặt hàng đều đồng loạt bị áp thuế 10%. Một số hàng hóa sẽ bị tăng thuế lên 10%, một số hàng hóa vẫn giữ nguyên mức thuế 8%. Vậy cụ thể mặt hàng nào giữ nguyên 8%, mặt hàng nào tăng thuế 10%? Mời độc giả theo dõi bảng tóm tắt dưới đây nhé:
Danh mục hàng hóa | Thuế 8% (軽減税率) | Thuế 10% (標準税率) |
---|---|---|
Thực phẩm ăn uống | - Đồ ăn uống dùng cho con người: thịt cá, rau củ quả, nước uống | - Đồ ăn uống dùng cho động vật. - Cá cảnh, cây cảnh dùng cho mục đích nuôi, trang trí - Điện, ga, nước máy sinh hoạt |
Đồ uống có cồn | - Đồ uống không có cồn như bia 0 độ, rượu mơ 0 độ... - Các loại bánh kẹo có chứa alcohol như socola, bánh ngọt... | - Các loại rượu, bia có nồng độ cồn trên 1% - Các loại gia vị nấu ăn dạng lỏng có chứa cồn như Mirin... |
Sách báo tạp chí | - Báo đặt định kỳ từ tuần 2 quyển trở lên. | - Các loại sách, tạp chí, kể cả sách báo điện tử. Báo giấy định kỳ tuần 1 quyển |
Ăn ở tiệm và take-out | - Take-out (mua đồ ăn nhưng mang ra ngoài ăn). - Gọi đồ ăn đến nhà như bánh pizza, cơm hộp... | - Ăn ở nhà hàng, khách sạn, food court của khu mua sắm, khu eat-in của combini |
Sản phẩm y tế | - Các loại nước uống tăng lực như Red bull, vitamin C... - Các loại sữa, thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ dưỡng... không có các chữ 「医薬品」「医薬部外品」「再生医療等製品」第2類医薬品、第3類医薬品 trên bao bì | - Các loại thuốc thông thường mua không cần đơn thuốc, thuốc hoặc sản phẩm y tế có chữ 「医薬品」「医薬部外品」「再生医療等製品」第2類医薬品、第3類医薬品...trên bao bì |
Có thể thấy, việc phân chia thuế 8% hay 10% phần lớn phụ thuộc vào nhóm mặt hàng ăn uống, thực phẩm và y tế. Ngoài ra tất cả các loại dịch vụ cùng với các hàng hóa khác như xe, bất động sản, đồ điện tử… đều chịu mức thuế mới 10%.
Thực tế là tới thời điểm này, còn có khá nhiều tranh cãi về việc ranh giới của việc phân chia thuế 8% hay 10%. Cá nhân mình thấy việc phân chia này khá tiểu tiết và rắc rối, có lẽ khi đi vào thực hiện sẽ làm cả người bán lẫn người tiêu dùng hoang mang một thời gian:). Ngoài ra việc chia ra hai sắc thuế khiến cho các nhà bán lẻ phải chi rất nhiều tiền vào việc thay đổi hệ thống hiển thị, tính tiền khi thanh toán.
2. Các chế độ hỗ trợ của chính phủ Nhật khi tăng thuế tiêu dùng từ 8%->10%
2.1 Chế độ miễn phí học phí mầm non cho trẻ từ 3~5 tuổi.
Để giảm bớt gánh nặng chi tiêu của những gia đình có con nhỏ, đồng thời nằm trong nỗ lực tăng tỷ lệ sinh con, chính phủ quyết định miễn phí học phí gửi trẻ cho trẻ từ 3-5 tuổi đang theo học tại 認可保育施設‐Ninka hoiku shisetsu, 認定こども園-Nintei kodomoen, 障害児通園施設-Shougaiji tsuenshisetsu và trợ cấp tối đa 3.7 man yên/tháng cho trẻ khi theo học tại 幼稚園-Youchien, 認可外保育園-Ninkagaihoikuen. (Do học phí 幼稚園-Youchien ở Nhật khá thấp, đa số trên dưới 2 man yên/tháng nên có thể nói trẻ theo học 幼稚園-Youchien cũng được miễn phí). Chính sách này được thực hiện từ tháng 10/2019.
※Với trẻ từ 0~2 tuổi: nếu gia đình thuộc diện thu nhập thấp không phải đóng thuế thị dân thì cũng được miễn phí học phí khi theo học tại 認可保育施設‐Ninka hoiku shisetsu, 認定こども園-Nintei kodomoen, 障害児通園施設- Shougaiji tsuenshisetsu và nhận trợ cấp tối đa từ thành phố 4,2 man/tháng nếu theo học tại các loại hình giữ trẻ khác.
Tham khảo chi tiết tại : News: Miễn phí học phí mầm non từ 3~5 tuổi tại Nhật từ tháng 10/2019!
2.2 Tặng point 5% hoặc 2% giá trị mua hàng khi thanh toán không dùng tiền mặt.
Nếu chính sách miễn học phí cho trẻ từ 3~5 tuổi được cho là thiếu công bằng với những người độc thân, hoặc không có con, thì chính sách tặng điểm khi mua sắm được cho là công bằng hơn. Muốn được hoàn lại điểm, người tiêu dùng phải sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt (cashless), tức là sử dụng thẻ tín dụng (credit card), ví điện tử (電子マネー-Denshi Money) hoặc các phương thức thanh toán bằng QR code hoặc barcode (còn gọi là スマホ決済-Sumaho kessai)
Tuy nhiên quy định này cũng lại được chia ra khá phức tạp. Tùy từng trường hợp, bạn có thể nhận lại 0%, 2%, 5%. Đây là chính sách chỉ có thời hạn trong vòng 9 tháng, từ tháng 10/2019 cho đến hết tháng 6/2020 trước thềm Olympic 2020.
Nơi mua hàng | Số % point hoàn lại |
---|---|
- mua sắm tại các cửa hàng bán lẻ vừa và nhỏ - ăn uống ở nhà hàng, khách sạn vừa và nhỏ | 5% |
- mua hàng tại conbini - ăn uống tại các cửa hàng thuộc chuỗi franchaise như Sukiya, Gusto...hoặc các cây xăng thuộc hệ thống franchaise lớn như Idemitsu, Cosmo... | 2% |
- mua hàng tại các cửa hàng bách hóa của các doanh nghiệp lớn- mua ô tô hoặc bất động sản - mua các hàng hóa dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặtnhư thẻ quà tặng, cổ phiếu, 商品券... | 0% |
Hik, thật rắc rối phải không nào? Tại sao không quy định hết một lượt là 5% đi có phải đỡ rắc rối không nhỉ? Một lưu ý là người tiêu dùng có thể không phân biệt được cửa hàng mình mua sắm sẽ được hoàn điểm bao nhiêu %, nên có phương án (chưa chính thức) là trước mỗi cửa hàng sẽ dán các bản thông báo về số % được hoàn lại nếu thanh toán bằng phương thức cashless.
Để nhận được ưu đãi từ chính sách này, bạn buộc phải sở hữu các phương thức thanh toán: thẻ tín dụng Credit Card, ví điện tử 電子マネー ví dụ Suica, ID… và một số ứng dụng thanh toán qua mã QR, mã barcode… Tuy nhiên, chỉ những công ty thẻ tín dụng, ví điện tử… đã đăng kí với cơ quan thuế Nhật Bản mới được nhận điểm hoàn lại. Độc giả có thể kiểm tra xem loại dịch vụ thanh toán mình đang sử dụng đã đăng kí được nhận hoàn điểm hay chưa bằng bảng ở dưới nhé. (Thông tin mình viết vào tháng 6/2019 nên có thể sẽ có nhiều thay đổi). Theo dõi cập nhật mới nhất tại: Danh sách các công ty đăng kí chính thức 登録決済事業一覧
Tên dịch vụ thanh toán Tiếng Anh | Tên dịch vụ thanh toán Tiếng Nhật | Tình trạng | Phân loại |
---|---|---|---|
JCB | JCB | Đăng kí chính thức | Credit Card |
三井住友カード | Mitsui Sumitomo Card | Đăng kí chính thức | Credit Card |
三菱UFJニコス | Mitsubishi UFJ Nicos | Đăng kí chính thức | Credit Card |
クレディセゾン | SAISON Card | Đăng kí tạm thời | Credit Card |
セディナ | Cedyna card | Đăng kí chính thức | Credit Card |
ビューカード | View Card | Đăng kí chính thức | Credit Card |
UCカード | UC Card | Đăng kí chính thức | Credit Card |
楽天カード | Rakuten Card | Đăng kí chính thức | Credit Card |
オリコ | Orico Card | Đăng kí chính thức | Credit Card |
エポスカード | Epos Card | Đăng kí chính thức | Credit Card |
イオンカード | Eaon Card | Đăng kí chính thức | Credit Card |
アメリカン・エキスプレス | American Express Card | Đăng kí chính thức | Credit Card |
三井住友トラスト・カード(ダイナース) | Mitsui Sumitomo Trusted Card | Đăng kí chính thức | Credit Card |
ジャックス | JACCS Card | Đăng kí chính thức | Credit Card |
YJ!カード | YJ! Card | Đăng kí chính thức | Credit Card |
株式会社リクルート | Recruit Card | Đăng kí chính thức | Credit Card |
アプラス | A plus card | Đăng kí tạm thời | Credit Card |
楽天(楽天ペイ) | Rakuten Pay | Đăng kí chính thức | Thanh toán bằng code |
LINE Pay | Line pay | Đăng kí tạm thời | Thanh toán bằng code |
PayPay | Paypay | Đăng kí chính thức | Thanh toán bằng code |
NTTドコモ(d払い) | NTT Docomo (D-pay) | Đăng kí chính thức | Thanh toán bằng code |
Origami Pay | Origami Pay | Đăng kí chính thức | Thanh toán bằng code |
メルペイ | MeruPay | Đăng kí chính thức | Thanh toán bằng code |
JR東日本(Suica) | Suica | Đăng kí chính thức | Ví điện tử |
WAON | Waon | Đăng kí chính thức | Ví điện tử |
nanaco | Nanaco | Đăng kí chính thức | Ví điện tử |
楽天Edy | Rakuten Edy | Đăng kí chính thức | Ví điện tử |
Kyash | Kyash | Đăng kí chính thức | Ví điện tử |
Coiney | Coiney | Đăng kí chính thức | Thanh toán trung gian |
AirPAY | AirPAY | Đăng kí chính thức | Thanh toán trung gian |
Square | Square | Đăng kí chính thức | Thanh toán trung gian |
Do đó, nếu chưa sở hữu thẻ tín dụng hoặc các loại hình thanh toán cashless khác, độc giả hãy nhanh chóng đăng kí để kịp nhận được lợi ích từ việc hoàn điểm này từ tháng 10/2019 nhé. Làm thẻ tín dụng hoặc ví điện tử tại Nhật hơi rắc rối, và quá trình thanh tra xem có đủ điều kiện làm thẻ tín dụng và ví điện tử hay không cũng khá mất thời gian. Do đó độc giả hãy tìm hiểu và đăng kí ngay hôm nay, để có thể sở hữu ít nhất một trong các phương thức thanh toán cashless cho đến ngày 2019/10/01 nhé!
- Bạn có biết? Làm thế nào để đăng kí thẻ tín dụng ở Nhật có lợi nhất không?
Đó là đăng kí thẻ tín dụng bằng internet và thông qua Point-site! Ngoài những lợi ích ví dụ như được tặng point, cash back từ công ty thẻ tín dụng, bạn còn nhận được điểm thưởng từ point site tương đương từ 1,000 ~10,000 yên.
Để hiểu thêm Point site là gì, mời độc giả theo dõi bài viết:
Kiếm thêm thu nhập từ Point site khi mua hàng Nhật online!!!
Hướng dẫn đăng kí và mua hàng Nhật online qua Point-site.
Đối với những bạn là người kinh doanh buôn bán người Việt tại Nhật, nếu chưa có thiết bị để cho khách hàng thanh toán qua thẻ tín dụng, hay smartphone có thể tham khảo dịch vụ cho thuê thiết bị Square dưới đây:
2.3 Phát hành các phiếu mua hàng đặc biệt trị giá 25,000 yên với giá 20,000 yên
Một chính sách khác của chính phủ Nhật nhằm giảm gánh nặng tiêu dùng đó là phát hành các phiếu mua hàng đặc biệt, gọi là プレミアム商品券- Premium Shouhinken. Một phiếu trị giá mua hàng 500 yên được bán với giá 400 yên. Mỗi lần mua phải mua theo set 10 phiếu (tổng trị giá mua hàng 5000 yên và mua với giá 4000 yên) và tối đa được mua 5 set. Có nghĩa là tối đa có thể mua プレミアム商品券- Premium Shouhinken trị giá 25,000 yên với giá 20,000 yên, được lợi 5,000 yên. Tuy nhiên chỉ những đối tượng dưới đây mới được mua phiếu プレミアム商品券- Premium Shouhinken này:
- Gia đình có con từ 0~3 tuổi (ngày sinh từ 2016/04/02 ~ 2019/09/30)
- Gia đình thu nhập thấp được miễn thuế thị dân (tổng thu nhập khoảng dưới 260man/năm)
- Gia đình nhận lương hưu thấp
Những gia đình thuộc đối tượng trên sẽ nhận được phong bì có chứa các phiếu mua プレミアム商品券- Premium Shouhinken gửi từ cơ quan hành chính quận hoặc thành phố (Kuyakusho hoặc shiyakusho). Trong đó sẽ ghi rõ nơi để mua プレミアム商品券- Premium Shouhinken và những nơi có thể sử dụng プレミアム商品券- Premium Shouhinken. Nếu thuộc một trong ba đối tượng nói trên mà sau ngày 2019/10/01 không nhận được thư từ cơ quan quận, hãy liên hệ với cơ quan hành chính để “đòi hỏi quyền lợi” nhé.
Một lưu ý khác là thời hạn sử dụng プレミアム商品券- Premium Shouhinken chỉ đến 2020/03/31. Nên sau khimua được phiếu này thì độc giả nhớ sử dụng đúng hạn nhé.
2.4 Tặng, đổi điểm mua sắm vào thẻ My number
Chính sách này tiếng nhật gọi là 自治体ポイント‐Jichitai point, hiện tại mới chỉ được đăng kí áp dụng tại 100 vùng địa phương (gọi là 自治体-Jichitai) ở Nhật. Nội dung chính sách này là bạn có thể đổi điểm mua sắm từ các thẻ tích điểm, thẻ tín dụng hoặc thẻ cộng dặm mile… chuyển sang thẻ My number. Đồng thời các vùng địa phương cũng sẽ tặng một số điểm nhất định vào thẻ My-number để bạn có thể dùng thẻ này mua sắm tại các cửa hàng tại địa phương. Số điểm tặng vào My-number chưa được công bố cụ thể, tuy nhiên một bài báo từ tháng 11/2018 có công bố rằng, số điểm được tặng tương đương với 10,000 yên/người.
Điều kiện để hưởng chính sách này là bạn phải có thẻ My-number, đăng kí ID và download phần mềm quy định. Một điểm rắc rối khác là điểm trong My-number chỉ dùng để mua hàng tại một số cửa hàng nhất định chứ không sử dụng được rộng rãi. Thời điểm áp dụng chính sách là từ ngày 2020/04/01~2021/04/01. Có lẽ cho tới thời điểm chính sách đưa vào sử dụng, sẽ có thêm nhiều vùng địa phương tham gia hơn, đồng thời thủ tục đăng kí cũng bớt rắc rối hơn. Nếu đang sinh sống tại vùng địa phương có áp dụng chính sách này, độc giả hãy cân nhắc việc làm thẻ My-number nhé.
Tham khảo thêm về chính sách cộng điểm vào My number tại đây: https://www.keigenzeiritsu.info/article/20292
Danh sách các vùng địa phương áp dụng chính sách 自治体ポイント:https://www.point-navi.soumu.go.jp
Ngoài 4 chính sách trên, chính phủ Nhật còn có các chính sách hỗ trợ người tiêu dùng khi mua xe ô tô, bất động sản sau ngày 2019/10/01. Tuy nhiên nội dung chính sách hơi phức tạp một chút và khó có thể tóm tắt trong một bài viết. Mình xin được hẹn độc giả trong một bài viết khác nhé! Hãy theo dõi và chia sẻ các bài viết của Momiji’s Family nếu bạn thấy chia sẻ có ích!!